|
|
Dịch vụ cẩu nâng hạ các tỉnh thành phố : 0913 533 695
Dịch vụ cẩu nâng hạ các tỉnh thành phố : 0913 533 695
email: lapmaychuyendung@gmail.com
Các cụm tiểu khu công nghiệp các tỉnh:
TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA THỜI KỲ 2006-2020
I. Đánh giá tình hình phát triển khu công nghiệp ở nước ta hiện nay
1.1 Thành tựu phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua
Chủ trương phát triển các khu công nghiệp là đúng đắn, phù hợp, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển công nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Sự phát triển của các khu công nghiệp đóng góp đáng kể vào sự phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động;
- Tạo môi trường cho chuyển giao công nghệ một cách nhanh chóng;
- Sản xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao;
-Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tạo điều kiện để thu hút một khối lượng lớn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung;
Xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
Chủ trương phát triển các khu công nghiệp một cách có trọng tâm phù hợp tình hình và điều kiện thực tiễn trên các vùng lãnh thổ.
Sự phát triển các khu công nghiệp trong giai đoạn vừa qua rộng khắp trên phạm vi toàn quốc, song nhìn chung tập trung chủ yếu ở khu vực 3 vùng kinh tế trọng điểm. Sự phân bố tập trung này là khách quan, bởi lẽ các Vùng kinh tế trọng điểm là nơi thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp nói chung và các khu công nghiệp nói riêng.
c) Công tác phát triển các khu công nghiệp đã thu được thành quả nhất định.
Trong hơn 10 năm xây dựng và hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, quy mô phát triển công nghiệp được bố trí tập trung có bước phát triển vượt bậc.
Trong số các khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ra quyết định thành lập, nhiều khu công nghiệp rất thành công và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã rất thành công trong phát triển các khu công nghiệp.
1.2 Những hạn chế trong quá trình phát triển các khu công nghiệp tập trung trong giai đoạn vừa qua
a) Khả năng thu hút đầu tư của một số khu công nghiệp còn thấp, dẫn đến không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
b) Đầu tư phát triển các khu công nghiệp chưa tính hết các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào, trong đó có việc xây dựng nhà ở cho người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp, bảo đảm hoạt động của các khu công nghiệp.
c) Có những giai đoạn các khu công nghiệp được hình thành quá nhiều và quá nhanh, làm giảm sức hấp dẫn và khả năng thu hút đầu tư của các khu công nghiệp đã được thành lập trước.
d) Nhiều nơi, nhiều địa phương do mong muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư nên đã hình thành các khu công nghiệp theo nhiều cách khác nhau, thiếu đồng bộ dẫn đến gặp phải nhiều vấn đề trong quá trình phát triển (về bảo vệ môi trường, về đảm bảo hạ tầng) .
e) Do mong muốn có được sự phát triển nhanh các khu công nghiệp tập trung nên chưa tính đến mục tiêu phát triển dài hạn về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu công nghệ.
f) Các chính sách, biện pháp tổ chức quản lý phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua còn bất cập:
-Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong thời gian qua còn chậm được kiện toàn;
-Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất chậm được sửa đổi và ban hành.
1.3 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
a) Nguyên nhân thành công:
- Đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển khu công nghiệp để tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; chủ trương đổi mới, mở cửa nền kinh tế, mở rộng hợp tác quốc tế và phát huy nội lực để tăng trưởng kinh tế đã được quán triệt rộng rãi từ Trung ương đến địa phương và các thành phần kinh tế.
- Hệ thống chính sách phát triển khu công nghiệp bước đầu đã tạo được hành lang pháp lý cho việc vận hành các khu công nghiệp. Đây là vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tế của công tác phát triển khu công nghiệp.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các Bộ, ngành trong công tác quản lý phát triển khu công nghiệp. Bằng cơ chế uỷ quyền, các Bộ, ngành đã tạo điều kiện cho các Ban quản lý khu công nghiệp phát huy tốt cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ, thực hiện các giám sát về chuyên môn để đảm bảo sao cho các vướng mắc của doanh nghiệp được giải quyết nhanh và đúng pháp luật.
- Ý chí quyết tâm và sự quan tâm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đối với việc phát triển khu công nghiệp trên địa bàn là nhân tố quan trọng để phát huy lợi thế của địa phương, của vùng. Bài học ở các địa phương có khu công nghiệp phát triển cho thấy, sự thống nhất ý chí của các cấp ở địa phương là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của khu công nghiệp, đưa các chủ trương, chính sách về phát triển khu công nghiệp của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
- Tinh thần quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động tìm kiếm giải pháp hiệu quả để xây dựng, phát triển khu công nghiệp của các Ban quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp khu công nghiệp được coi là một trong các yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của việc phát triển các khu công nghiệp.
b) Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển khu công nghiệp
- Quy hoạch phát triển khu công nghiệp chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của vùng lãnh thổ;
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư gặp nhiều khó khăn;
- Trong quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch cũng như trong công tác quản lý chưa có sự phân loại các khu công nghiệp;
-Trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, việc phát hiện và điều chỉnh các chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa kịp thời;
Do quá chú trọng vào phát triển các khu công nghiệp tập trung quy mô lớn, nhưng thực tế đòi hỏi phải phát triển các khu công nghiệp ở các cấp trình độ và quy mô.
II.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG THỜI KỲ 2005-2020
1.1 Phương hướng điều chỉnh và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 2005 -2020.
a) Quan điểm phát triển các khu công nghiệp thời kỳ 2005-2020
- Phát triển các khu công nghiệp phải có tầm nhìn dài hạn lấy hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường là mục tiêu cao nhất, phù hợp với định hướng phát triển và phân bố lực lượng sản xuất hợp lý của cả nước và các vùng lãnh thổ.
- Phát triển các khu công nghiệp với nhiều hình thức hoạt động và đa dạng hóa các hình thức đầu tư tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế và hợp tác quốc tế.
- Phát triển các khu công nghiệp phải đi liền với đổi mới, hoàn thiện các biện pháp quản lý.
- Phát triển các khu công nghiệp phải gắn liền với việc đảm bảo quốc phòng - an ninh.
b) Mục tiêu phát triển:
-Mục tiêu tổng quát:
Phát triển các khu công nghiệp đảm bảo hình thành hệ thống các khu công nghiệp nòng cốt có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia. Hình thành hệ thống các khu công nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện phát triển khu vực nông thôn, làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội nông thôn.
Phấn đấu về cơ bản lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đã được thành lập, đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp lên khoảng 39-40% vào năm 2010. Dự kiến tổng diện tích các khu công nghiệp khoảng 40.000 ha vào năm 2010.
-Mục tiêu cụ thể:
·Giai đoạn 2004 - 2005:
Từ nay đến 2005, về cơ bản phấn đấu nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp tập trung đã được thành lập và đang tiến hành đầu tư xây dựng hạ tầng.
- Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có; phấn đấu nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp được thành lập đến hết 2004 trên toàn quốc lên trên 50%;
-Thành lập mới một cách có chọn lọc khoảng 2.800-3.000 ha diện tích khu công nghiệp;
- Có các biện pháp chính sách chuyển đổi dần cơ cấu các ngành công nghiệp trong các khu công nghiệp đã và đang xây dựng theo hướng hiện đại hóa trên các vùng phù hợp với tính chất và đặc thù của các địa bàn lãnh thổ.
-Xây dựng khu vực xử lý rác thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở những khu vực bố trí tập trung các khu công nghiệp như: tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc... hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, phấn đấu thu hút thêm khoảng trên 1.100 dự án (bao gồm cả dự án trong nước và đầu tư nước ngoài) với tổng lượng vốn đầu tư khoảng trên 4 tỷ USD (vốn đăng ký) vào phát triển sản xuất tại các khu công nghiệp; phấn đấu đẩy nhanh tốc độ giải ngân, thực hiện đầu tư khoảng trên 2,5 - 3 tỷ USD.
· Giai đoạn 2006 đến 2010:
Phấn đấu đến 2010 về cơ bản lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đã được thành lập; xem xét thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp tập trung trên các vùng lãnh thổ, các địa phương, nâng tổng diện tích các khu công nghiệp tập trung lên khoảng 40.000 - 45.000 ha. Đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ trên 24% hiện nay lên khoảng 45% vào năm 2010 và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào các giai đoạn tiếp theo.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, thành lập mới một cách có chọn lọc khoảng 25.000 ha khu công nghiệp; phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%;
-Thu hút khoảng trên 5.000 dự án với tổng lượng vốn đầu tư khoảng trên 30 tỷ USD (vốn đăng ký) vào phát triển sản xuất tại các khu công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện các mặt thể chế tạo điều kiện để có thể thực hiện tốt lượng vốn đầu tư nêu trên đảm bảo mức thực hiện vốn đầu tư khoảng trên 10 tỷ USD đến 16 tỷ USD.
· Giai đoạn tiếp theo đến 2020:
-Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý dự trữ diện tích đất công nghiệp dự kiến khoảng 70.000-80.000 ha.
- Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới khu công nghiệp trên toàn lãnh thổ.
- Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các khu công nghiệp đã được thành lập trước đây theo hướng đồng bộ hóa.
c) Nguyên tắc và tiêu chí hình thành các khu công nghiệp trên các địa bàn lãnh thổ.
Việc phân bố và hình thành các khu công nghiệp phải đạt hiệu quả cao và bền vững xét trên cả phương diện kinh tế, xã hội, tự nhiên và môi trường. Vì vậy phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để mở rộng và nếu có thể liên kết thành cụm các khu công nghiệp. Quy mô khu công nghiệp phải phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng, khả năng thu hút đầu tư.
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận tiện, có cự ly vận tải thích hợp cả nguyên liệu và sản phẩm.
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động với chi phí tiền lương thích hợp.
- Sử dụng đất hợp lý, có dự trữ đất để phát triển ở những nơi có điều kiện.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển các khu công nghiệp với quy hoạch đô thị và phân bố dân cư.
- Đảm bảo các điều kiện kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào; đồng thời sử dụng có hiệu quả đất để xây dựng các xí nghiệp khu công nghiệp (sau khi mỗi khu có khoảng 60% diện tích được quy hoạch để xây dựng các xí nghiệp được đưa vào sử dụng mới làm các khu khác trong cùng một khu vực) .
- Giải quyết tốt mâu thuẫn (nếu có) giữa nhu cầu, lợi ích (lợi nhuận) của nhà đầu tư với đảm bảo mục tiêu định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp của Nhà nước, không bị gò ép bởi địa giới hành chính.
- Đảm bảo kết hợp tốt giữa xây dựng khu công nghiệp và yêu cầu quốc phòng - an ninh trong bố trí tổng thể và trên từng địa bàn đối với từng khu công nghiệp.
1.2 Điều chỉnh quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên các vùng lãnh thổ
a) Vùng trung du miền núi phía Bắc
(1) Định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp: Hướng ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành công nghiệp sau: Thuỷ điện; Chế biến nông lâm sản (giấy, chè, gỗ, thực phẩm, đồ uống....); Khai thác và chế biến khoáng sản (quặng sắt, apatit, đồng, chì-kẽm, thiếc...), hoá chất, phân bón, sản xuất vật liệu xây dựng; Cơ khí phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
- Phát triển công nghiệp theo các trục quốc lộ số 1A, số 2 và quốc lộ số 3 có tính đến sự phát triển tuyến hành lang công nghiệp nặng theo đường 18 gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
(2) Phương hướng phát triển các khu công nghiệp
Giai đoạn 2004 - 2005:
- Xem xét đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có;
- Hình thành có chọn lọc một số khu dựa trên các cơ sở công nghiệp hiện có, nhằm giải quyết tốt vấn đề đảm bảo hạ tầng cho phát triển công nghiệp, vấn đề ô nhiễm môi trường,.. nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp.
- Dự kiến hình thành khoảng 3 - 4 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 400 ha; mức độ thu hút đầu tư khoảng 20 triệu USD vốn đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, trên 130 - 140 triệu USD vốn đầu tư sản xuất kinh doanh công nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Về bố trí không gian:
+ Tại các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ... dọc theo tuyến hành lang Lào Cai – Hà Nội, có thuận lợi về điều kiện vận tải (đường sắt, đường bộ), cấp điện... dự kiến bố trí một số khu công nghiệp nhằm tạo điều kiện để mở rộng hợp tác phát triển và khai thác thị trường Trung Quốc (thông qua cửa khẩu Lào Cai), thúc đẩy sự phát triển của toàn tuyến hành lang.
+ Hình thành 1-2 khu công nghiệp tại các tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn nhằm khai thác các điều kiện thuận lợi về hạ tầng và thị trường theo tuyến hành lang quốc lộ số 1 đi Trung Quốc.
+ Xem xét hình thành khu công nghiệp có quy mô khoảng 100 ha tại Hòa Bình tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của vùng Tây Bắc
Giai đoạn 2006-2010:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có;
- Xem xét thành lập mới có chọn lọc một số khu đưa tổng diện tích các khu công nghiệp dự kiến khoảng 2.300 ha; mức độ thu hút đầu tư thêm khoảng 180 triệu USD vốn đầu tư hạ tầng và gần tỷ USD vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Có quy hoạch dự trữ đất cho phát triển công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
- Về bố trí không gian: Tiếp tục bố trí khai thác các điều kiện thuận lợi về hạ tầng trên các tuyến trục quốc lộ số 1, quốc lộ số 2, quốc lộ số 3 và tuyến đường Hòa Bình – Lai Châu để bố trí một số KCN với quy mô (khoảng 100 ha/khu) phù hợp với điều kiện đất đai, hạ tầng và thị trường của khu vực.
b) Vùng Đồng Bằng Sông Hồng:
(1) Định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp
- Hướng ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành công nghiệp sau: Năng lượng, nhiên liệu; Ngành cơ khí (cơ khí chế tạo, đóng tàu, thiết bị điện, các phương tiện vận tải....) ; Ngành điện tử và công nghệ thông tin; Dệt may, da giầy; Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản; Ngành hoá chất; Ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
- Phát triển công nghiệp dọc theo các tuyến hành lang đường 18, đường 5, đường quốc lộ 1A, đường quốc lộ số 10... các khu vực có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, có dự trữ đất xung quanh thành phố Hà Nội, Hải Phòng và trên địa bàn các tỉnh khác trong vùng.
(2) Phát triển các khu công nghiệp tập trung
Giai đoạn 2004 - 2005:
- Xem xét đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có trên địa bàn thành phố Hà Nội; thành phố Hải Phòng và các tỉnh trong vùng.
- Hình thành có chọn lọc một số khu dựa trên các cơ sở công nghiệp hiện có, nhằm giải quyết tốt vấn đề đảm bảo hạ tầng cho phát triển công nghiệp, vấn đề ô nhiễm môi trường,.. nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp.
- Dự kiến diện tích các khu công nghiệp khoảng trên 3.700 ha; mức độ thu hút đầu tư khoảng 1,3 tỷ USD vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2006-2010:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có;
- Xem xét thành lập mới có chọn lọc một số khu đưa tổng diện tích các khu công nghiệp dự kiến khoảng trên 9.500ha; mức độ thu hút đầu tư thêm khoảng 1,6 tỷ USD vào hạ tầng các khu công nghiệp, khoảng 9,7 tỷ USD vào sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Có quy hoạch dự trữ đất cho phát triển công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
- Về bố trí không gian:
+ Phát triển các khu công nghiệp dọc theo các tuyến hành lang đường 18, đường 5, đường quốc lộ 1A... các khu vực có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, có dự trữ đất xung quanh thành phố Hà Nội, Hải Phòng trên địa bàn các tỉnh khác trong vùng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình hình thành một số khu công nghiệp gắn với trục đường quốc lộ số 10.
+ Chú ý bố trí các khu công nghiệp theo hướng hình thành các “cụm” các khu công nghiệp trong vùng.
c) Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(1) Định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp
- Hướng ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành công nghiệp sau: Ngành hoá chất; Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản; Ngành sản xuất vật liệu xây dựng; Dệt may, da giầy và công nghiệp hàng tiêu dùng khác.
- Ngoài những lĩnh vực ưu tiên trên cần chú ý phát triển một số các ngành công nghiệp chế tác trên cơ sở khai thác tiềm năng trong khuôn khổ hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) và nguồn nguyên liệu nhập từ ngoài vùng...
(2) Phương hướng phát triển các khu công nghiệp
Giai đoạn 2004 - 2005:
- Hoàn thiện các khu công nghiệp đã được thành lập, đặc biệt là các khu công nghiệp trên địa bàn trọng điểm;
- Thành lập thêm (có chọn lọc) một số khu ở một số địa phương có điều kiện thuận lợi như ở một số tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ ngoài vùng kinh tế trọng điểm.
- Dự kiến tổng diện tích các khu công nghiệp khoảng trên 3.000 ha, thu hút thêm khoảng trên 50-60 triệu USD vào đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, và khoảng 1,1 – 1,5 tỷ USD vốn đầu tư phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp.
- Định hướng bố trí các khu công nghiệp:
+ Hình thành khu công nghiệp mới dọc theo dải ven biển, gắn với sự phát triển của hệ thống cảng biển;
+ Phát triển một số khu công nghiệp gắn với các trục hành lang Đông – Tây;
Giai đoạn 2006 đến 2010:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có;
- Xem xét thành lập mới có chọn lọc một số khu đưa tổng diện tích các khu công nghiệp dự kiến khoảng trên 7.500 – 8.000ha; mức độ thu hút đầu tư khoảng trên 300 triệu USD cho phát triển hạ tầng và trên 5,0 – 6,5 tỷ USD cho phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp.
- Có quy hoạch dự trữ đất cho phát triển công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
- Định hướng bố trí các khu công nghiệp:
+ Tiếp tục hình thành khu công nghiệp mới dọc theo dải ven biển, gắn với sự phát triển của hệ thống cảng biển; gắn với các trục đường hành lang Đông – Tây;
+ Nghiên cứu hình thành một số khu gắn với trục đường Hồ Chí Minh.
d) Vùng Tây Nguyên
(1) Định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp
- Hướng ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành công nghiệp sau: Công nghiệp chế biến nông lâm sản (như cà phê, cao su, bột giấy, mía đường...) ; Thuỷ điện; Ngành khai thác và chế biến khoáng sản; Phát triển một số ngành công nghiệp chế tác tận dụng cơ hội trong quá trình hợp tác phát triển giữa các nước thuộc vùng GMS.
(2) Phương hướng phát triển và phân bố các khu công nghiệp:
Giai đoạn 2004 - 2005:
- Dự kiến đưa tổng diện tích các khu công nghiệp lên 400 - 500 ha; thu hút thêm khoảng trên 100 triệu USD đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
- Chú trọng đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thu hút đầu tư nhanh trong các giai đoạn tiếp theo, đảm bảo hiệu quả của các khu công nghiệp;
- Về phân bố: xem xét thành lập 1- 4 khu công nghiệp có quy mô khoảng 100 ha (phù hợp với điều kiện hạn chế về cấp nước tập trung quy mô lớn cũng như điều kiện về thị trường...) tại các khu vực thuận lợi tại Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng trên các tuyến đường trục chính như đường Quốc lộ 19, Quốc lộ 14, Quốc lộ 24...
Giai đoạn 2006 đến 2010:
- Dự kiến thành lập thêm khoảng 300 - 500 ha diện tích đất khu công nghiệp;
- Dự kiến mức độ thu hút đầu tư- phát triển hạ tầng các khu công nghiệp khoảng 20 - 35 triệu USD, vốn đầu tư sản xuất công nghiệp khoảng 500 - 600 triệu USD.
- Về phân bố: Tiếp tục hình thành các khu công nghiệp trên địa bàn với quy mô vừa phải từ 100-150 ha, được bố trí trên địa bàn các tỉnh gắn với các tuyến đường trục chính như đường Quốc lộ 19, Quốc lộ 14, Quốc lộ 24...
e) Vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(1) Định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp
- Phát triển sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ ngày càng cao, nguyên vật liệu có chất lượng;
- Phát triển sản xuất một số trang thiết bị cần thiết cho các ngành kinh tế trong vùng và cả nước, vừa phục vụ trong nước, vừa hướng mạnh vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
- Hướng ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành công nghiệp sau: Khai thác và chế biến dầu khí, điện; Ngành điện tử và công nghệ thông tin; Ngành cơ khí (cơ khí chế tạo, đóng tàu, thiết bị điện, các phương tiện vận tải....) ; Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản; Dệt may, da giầy; Ngành hoá chất, phân bón.
Đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Chuyển hướng mạnh mẽ từ phát triển công nghiệp theo chiều rộng sang phát triển công nghiệp với trình độ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, hàm lượng khoa học công nghệ cao.
- Đẩy mạnh công nghiệp khai thác dầu khí; công nghiệp năng lượng, phân bón, hoá chất từ dầu khí.
- Phát triển công nghiệp kỹ thuật hiện đại tại trung tâm đô thị, tránh sự tập trung quá mức công nghiệp vào các đô thị lớn và tạo điều kiện phát triển công nghiệp cho các tỉnh.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản với kỹ thuật bảo quản và chế biến hiện đại.
(2) Phương hướng phát triển và phân bố các khu công nghiệp:
Giai đoạn 2004 - 2005:
- Tiếp tục phát triển và nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn; thành lập thêm (hạn chế) khoảng 400 – 500 ha khu công nghiệp.
- Có các giải pháp khuyến khích đầu tư theo hướng chuyển đổi sang phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có mối liên hệ chặt chẽ về công nghệ và sử dụng nguyên liệu, kết cấu hạ tầng...
- Việc phát triển các khu công nghiệp tập trung cần phải gắn với phát triển các điểm dân cư đô thị mới và bảo vệ môi trường.
- Dự kiến thu hút khoảng 3,5 tỷ USD vốn đầu tư phát triển công nghiệp; nâng tỷ lệ lấp đầy lên trên 60%.
Giai đoạn 2006 đến 2010:
- Dự kiến thành lập mới (có chọn lọc) khoảng 5.300 ha, nâng tổng diện tích các khu công nghiệp tập trung lên khoảng 17.500 – 18.000 ha.
- Dự kiến thu hút khoảng 600 - 700 triệu USD vốn đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và khoảng trên 12 tỷ USD cho đầu tư phát triển công nghiệp; nâng tỷ lệ lấp đầy lên khoảng 60-70%.
- Về phân bố các khu công nghiệp:
+ Hạn chế thành lập mới các khu công nghiệp tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Biên Hòa và Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Có chương trình đầu tư phát triển hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi để bố trí các khu công nghiệp mới ở các khu vực khác ở tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh... theo hướng phát triển mạng kết cấu hạ tầng thuộc tuyến hành lang Đông - Tây trong chương trình hợp tác khu vực GMS.
+ Đầu tư phát triển đồng bộ khu công nghiệp gắn liền với tổ hợp khí - điện - đạm trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tầu và tỉnh Đồng Nai; phát triển Khu công nghiệp công nghệ cao tại Thành Phố Hồ Chí Minh theo hướng hình thành “Công viên Công nghệ” tạo ra những khu công nghiệp có quy mô, tầm cỡ vùng, cả nước và khu vực.
+ Bố trí các khu công nghiệp theo hướng hình thành các “cụm” các khu công nghiệp trong vùng.
f) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(1) Định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp
- Hướng ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành công nghiệp sau: Khai thác và chế biến dầu khí, điện; Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; Ngành hoá chất, phân bón; Cơ khí phục vụ nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
(2) Phương hướng phát triển và phân bố các khu công nghiệp
Đầu tư phát triển các khu công nghiệp khi có điều kiện, dự kiến cụ thể như sau:
Giai đoạn 2004 - 2005:
- Hoàn thiện đầu tư hạ tầng và kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp hiện có; tăng tỷ lệ cho thuê diện tích khu công nghiệp lên khoảng 50 - 60%;
- Thành lập mới khoảng 900 ha diện tích khu công nghiệp; thu hút thêm khoảng trên 80 triệu USD vốn đầu tư hạ tầng và khoảng 600 triệu USD vốn đầu tư cho phát triển sản xuất công nghiệp;
- Chuẩn bị các điều kiện hạ tầng cần thiết chuẩn bị cho phát triển các khu công nghiệp mới ở giai đoạn tiếp theo.
- Về phân bố các khu công nghiệp:
+ Đầu tư hoàn chỉnh cụm công nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau theo hướng hình thành một khu liên hợp công nghiệp lớn của vùng.
+ Phát triển một số khu công nghiệp ở tỉnh Long An, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hợp lý hóa bố trí sản xuất công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hình thành một số khu tại các tỉnh Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng... khi có đủ điều kiện.
Giai đoạn 2006 đến 2010:
- Dự kiến đến năm 2010 đầu tư thêm một số khu công nghiệp đưa tổng diện tích các khu công nghiệp tập trung lên khoảng trên 7.000 ha;
- Phấn đấu đến 2010 về cơ bản hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp dự kiến; thu hút khoảng 450 triệu USD vốn đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp và khoảng trên 3 tỷ USD vốn đầu tư phát triển sản xuất tại các khu công nghiệp; đảm bảo tỷ lệ lấp đầy khoảng 60% diện tích.
- Về phân bố: Các khu công nghiệp được phân bố dọc theo trục quốc lộ 1A, kết hợp với mạng lưới cảng biển và cảng sông, gắn với việc bố trí phát triển mạng lưới đô thị trong vùng.
1.3. Về danh mục khu công nghiệp dự kiến phát triển đến năm 2010
Danh mục các khu công nghiệp dự kiến phát triển đến năm 2010 được xây dựng trên cơ sở sau đây:
- Các khu công nghiệp trong danh mục được tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các địa phương, trong đó bao gồm những thông tin ban đầu về các khu công nghiệp dự kiến.
- Các khu công nghiệp được đề xuất tại những địa phương chưa có khu công nghiệp (trong giai đoạn sắp tới cần phát triển các khu công nghiệp tạo tiền đề thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế) được ưu tiên xem xét đưa vào danh mục.
- Kết quả phát triển các khu công nghiệp trong những năm vừa qua tại các địa phương: Xem xét thành lập mới hoặc mở rộng các khu công nghiệp tại các địa phương đã có khu công nghiệp và đạt tỷ lệ cho thuê diện tích đất công nghiệp cao.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng phát triển các khu công nghiệp trên từng vùng lãnh thổ xét trên bình diện cả nước.
- Khả năng thu hút đầu tư và mức độ tập trung các khu công nghiệp trên các địa phương.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010
2.1Định hướng các giải pháp chính sách đảm bảo phát triển các khu công nghiệp
a) Phát triển khu công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất phải gắn với việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu vực
c) Xây dựng và triển khai chính sách phát triển hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất;
d) Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp;
e) Chính sách tạo nguồn vốn:
Dự kiến từ nay đến 2010 cần đầu tư phát triển khoảng trên 100 khu công nghiệp đưa tổng diện tích lên tới trên 40.000 ha, đòi hỏi phải thu hút một lượng vốn khoảng trên 2,5 – 3 tỷ USD cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và cần thu hút khoảng trên 30 tỷ USD (vốn đăng ký) đầu tư phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp.
- Sử dụng vốn ngân sách để hỗ trợ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào;
Để tạo điều kiện hỗ trợ cho các địa bàn gặp nhiều khó khăn trong phát triển các khu công nghiệp có thể xem xét việc sử dụng vốn ngân sách xây dựng khu công nghiệp trong từng trường hợp cụ thể, không chỉ xuất phát từ sự cần thiết thành lập khu công nghiệp mà còn phải phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách. Đồng thời, kiên quyết không hỗ trợ nhỏ giọt và dàn trải.
- Chính sách đất đai: cần tuân thủ theo những quy định của Luật Đất đai và được xử lý trong các quy định liên quan để giải quyết thoả đáng quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp cũng như doanh nghiệp trong các khu công nghiệp để đảm bảo tính nhất quán của chính sách ưu đãi về đất đai của Nhà nước đối với tất cả doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
f) Chính sách phát triển lao động và đào tạo nghề, phát triển các cơ sở đào tạo nghề gắn với nhu cầu phát triển khu công nghiệp;
Thành lập các cơ sở đào tạo nghề tại nơi phát triển khu công nghiệp để trực tiếp đào tạo nghề cho những lao động nông nghiệp có đất được chuyển đổi sang sản xuất công nghiệp sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp khu công nghiệp, tạo đời sống ổn định cho người dân địa phương. Căn cứ vào định hướng phát triển các ngành trên các vùng và trong các khu công nghiệp để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu.
2.2 Về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp.
Quản lý phát triển các khu công nghiệp đã và đang được thực hiện theo Quy chế các khu công nghiệp, khu chế xuất ban hành theo Nghị định 36/1997/NĐ-CP/. Trước tình hình thực tế có nhiều thay đổi, Nghị định hiện đang được hiệu chỉnh trình Chính phủ quyết định. Trong đó cần chú ý tới:
- Phân cấp hơn nữa cho Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chính phủ chỉ trực tiếp quản lý những khu công nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của toàn nền kinh tế, của vùng kinh tế lớn; những khu công nghiệp công nghệ cao; các khu công nghiệp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng thuận lợi trong thu hút đầu tư. Hạn chế sử dụng vốn ngân sách cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp. Vốn ngân sách chỉ được sử dụng cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp trong điều kiện đối với những khu công nghiệp có ý nghĩa quyết định đến phát triển kinh tế xã hội cả nước, của những vùng cần có sự hỗ trợ để tạo đà phát triển, đặc biệt là các khu công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Trên tinh thần như vậy, để có thể thực hiện thành công các mục tiêu của quy hoạch, việc sớm thông qua và ban hành Nghị định sửa đổi là hết sức cần thiết nhằm làm rõ mô hình tổ chức quản lý phát triển các khu công nghiệp và các thể chế chính sách đảm bảo cho sự phát triển của các khu công nghiệp.
2.3.Tổ chức thực hiện
a) Phổ biến quy hoạch
Công bố công khai “Điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tập trung đến năm 2010 với tầm nhìn 2020” sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, đôn đốc thực hiện và điều chỉnh quy hoạch kịp thời.
- Các Bộ quản lý ngành thực hiện theo chức năng, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo ngành dọc ở các địa phương.
- Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu hoàn thiện mô hình các Ban quản lý khu công nghiệp của các tỉnh.
- Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm công bố danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ ưu tiên phát triển đến năm 2010, quảng bá và có kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
KIẾN NGHỊ
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp thời kỳ 2005 - 2020” để làm căn cứ cho các Bộ, ngành, các địa phương nghiên cứu rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển của ngành và địa phương.
b) Để nâng cao hiệu quả và hiệu lực công tác quản lý nhà nước nhằm phát triển các khu công nghiệp, đề nghị Chính phủ sớm xem xét và ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất (sửa đổi) kèm theo Nghị định 36/1997/NĐ-CP/.
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Dịch vụ cẩu nâng hạ các tỉnh thành phố : 0913 533 695
email: lapmaychuyendung@gmail.com
Các cụm tiểu khu công nghiệp các tỉnh:
Dịch vụ cẩu nâng hạ các tỉnh thành phố : 0913 533 695
|
|
|
[X]
|
|
“Rủ nhau chơi khắp Long Thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai;
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giầy,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Ngang,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng,
Hàng Muối, Hàng Nón, cầu Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem Hàng phố, thật là cũng xinh.
Phố hoa thứ nhất Long Thành,
Phố dăng mắc cửi, đàn quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền”
|
|
|
🚨 Đăng ký thuê xe nâng cẩu hàng
✔️ Tên công ty :...................
✔️ Tên cá nhân :........................
✔️ Số điện thoại :................................
✔️ Khách thuê xe nâng, xe cẩu :.................
✔️ Thời gian thuê xe :.........................................
|
|
|
|
|
|
14.000.000 – 16.000.000 ( triệu đồng ) / 1 tháng / Giá chưa vat
|
|
17.000.000 – 19.000.000 ( triệu đồng ) / 1 tháng / Giá chưa vat
|
|
25.000.000 – 30.000.000 ( triệu đồng ) / 1 tháng / Giá chưa vat
|
|
35.000.000 – 45.000.000 ( triệu đồng ) / 1 tháng / Giá chưa vat
|
|
45.000.000 – 55.000.000 ( triệu đồng ) / 1 tháng / Giá chưa vat
|
|
60.000.000 – 85.000.000 ( triệu đồng ) / 1 tháng / Giá chưa vat
|
|
Số thứ tự
|
Tên Thị xã / Quận / Huyện / Thuê cẩu
|
Tên Xã / Phường / Thị Trấn khách hàng cần thuê xe cẩu hàng hóa
|
1
|
Thuê cẩu tại
Quận Ba Đình
|
Gồm 14 phường: Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch và Vĩnh Phúc.
|
2
|
Thuê cẩu tại
Quận Hoàn Kiếm
|
Gồm 18 phường: Chương Dương Độ, Cửa Đông, Cửa Nam, Đồng Xuân, Hàng Bạc, Hàng Bài, Hàng Bồ, Hàng Bông, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Mã, Hàng Trống, Lý Thái Tổ, Phan Chu Trinh, Phúc Tân, Trần Hưng Đạo, Tràng Tiền.
|
3
|
Thuê cẩu tại
Quận Tây Hồ
|
Gồm 8 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La và Phú Thượng.
|
4
|
Thuê cẩu tại
Quận Long Biên
|
Gồm 14 phường: Bồ Đề, Gia Thụy, Cự Khối, Đức Giang, Giang Biên, Long Biên, Ngọc Lâm, Ngọc Thụy, Phúc Đồng, Phúc Lợi, Sài Đồng, Thạch Bàn, Thượng Thanh và Việt Hưng.
|
5
|
Thuê cẩu tại
Quận Cầu Giấy
|
Gồm 8 phường: Nghĩa Đô, Quan Hoa, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Trung Hòa, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Yên Hòa.
|
6
|
Thuê cẩu tại
Quận Đống Đa
|
Gồm 21 phường: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột, Nam Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phương Liên, Phương Mai, Khương Thượng, Ngã Tư Sở, Láng Thượng, Cát Linh, Văn Chương, Ô Chợ Dừa, Quang Trung, Thổ Quan, Trung Phụng, Kim Liên, Trung Tự, Thịnh Quang, Láng Hạ.
|
7
|
Thuê cẩu tại
Quận Hai Bà Trưng
|
Gồm 20 phường: Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Ngô Thì Nhậm, Đồng Nhân, Bạch Đằng, Thanh Nhàn, Bách Khoa, Vĩnh Tuy, Trương Định, Lê Đại Hành, Phố Huế, Phạm Đình Hổ, Đống Mác, Thanh Lương, Cầu Dền, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Minh Khai, Đồng Tâm, Quỳnh Lôi.
|
8
|
Thuê cẩu tại
Quận Hoàng Mai
|
Gồm 14 phường: Định Công, Đại Kim, Giáp Bát, Hoàng Liệt, Hoàng Văn Thụ, Lĩnh Nam, Mai Động, Tân Mai, Thanh Trì, Thịnh Liệt, Trần Phú, Tương Mai, Vĩnh Hưng, Yên Sở.
|
9
|
Thuê cẩu tại
Quận Thanh Xuân
|
Gồm 11 phường: Hạ Đình, Kim Giang, Khương Đình, Khương Mai, Khương Trung, Nhân Chính, Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình.
|
10
|
Thuê cẩu tại
Quận Hà Đông
|
Gồm 17 phường: Quang Trung, Nguyễn Trãi, Hà Cầu, Vạn Phúc, Phúc La, Yết Kiêu, Mộ Lao, Văn Quán, La Khê, Phú La, Kiến Hưng, Yên Nghĩa, Phú Lương, Phú Lãm, Dương Nội, Biên Giang, Đồng Mai.
|
11
|
Thuê cẩu tại
Quận Bắc Từ Liêm
|
Gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
|
12
|
Thuê cẩu tại
Quận Nam Từ Liêm
|
Gồm 10 phường: Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô, Phương Canh, Tây Mỗ, Trung Văn, Xuân Phương.
|
13
|
Thuê cẩu tại
Thị xã Sơn Tây
|
Gồm 9 phường: Lê Lợi, Quang Trung, Phú Thịnh, Ngô Quyền, Sơn Lộc, Xuân Khanh, Trung Hưng, Viên Sơn, Trung Sơn Trầm.
Và 6 xã: Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Kim Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông.
|
14
|
Thuê cẩu tại
Huyện Ba Vì
|
Gồm Thị trấn Tây Đằng và 30 xã: Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thượng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thượng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cường, Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên Bái.
|
15
|
Thuê cẩu tại
Huyện Chương Mỹ
|
Gồm 2 thị trấn là Chúc Sơn, Xuân Mai và 31 xã: Đại Yên, Đông Phương Yên, Đông Sơn, Đồng Lạc, Đồng Phú, Hòa Chính, Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Hồng Phong, Hợp Đồng, Hữu Văn, Lam Điền, Mỹ Lương, Nam Phương Tiến, Ngọc Hòa, Ngọc Sơn, Phú Nam An, Phú Nghĩa, Phụng Châu, Quảng Bị, Tân Tiến, Thanh Bình, Thụy Hương, Thủy Xuân Tiên, Thượng Vực, Tiên Phương, Tốt Động, Trần Phú, Trung Hòa, Trường Yên, Văn Võ.
|
16
|
Thuê cẩu tại
Huyện Đan Phượng
|
Gồm Thị trấn Phùng và 15 xã: Xã Đan Phượng, Xã Đồng Tháp, Xã Hạ Mỗ, Xã Hồng Hà, Xã Liên Hà, Xã Liên Hồng, Xã Liên Trung, Xã Phương Đình, Xã Song Phượng, Xã Tân Hội, Xã Tân Lập, Xã Thọ An, Xã Thọ Xuân, Xã Thượng Mỗ, Xã Trung Châu.
|
17
|
Thuê cẩu tại
Huyện Đông Anh
|
Gồm Thị trấn Đông Anh và 23 xã: Bắc Hồng, Cổ Loa, Dục Tú, Đại Mạch, Đông Hội, Hải Bối, Kim Chung, Kim Nỗ, Liên Hà, Mai Lâm, Nam Hồng, Nguyên Khê, Tầm Xá, Thụy Lâm, Tiên Dương, Uy Nỗ, Vân Hà, Vân Nội, Việt Hùng, Võng La, Xuân Canh, Xuân Nộn, Vĩnh Ngọc.
|
18
|
Thuê cẩu tại
Huyện Gia Lâm
|
Gồm Thị trấn Trâu Quỳ, Yên Viên và 20 xã: Bát Tràng, Cổ Bi, Đa Tốn, Đặng Xá, Đình Xuyên, Đông Dư, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Kiêu Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú Thị, Trung Mầu, Văn Đức, Yên Thường, Yên Viên.
|
19
|
Thuê cẩu tại
Huyện Hoài Đức
|
Gồm Thị trấn Trạm Trôi và 19 xã: Xã An Khánh, Xã An Thượng, Xã Cát Quế, Xã Di Trạch, Xã Dương Liễu, Xã Đắc Sở, Xã Đông La, Xã Đức Giang, Xã Đức Thượng, Xã Kim Chung, Xã La Phù, Xã Lại Yên, Xã Minh Khai, Xã Song Phương, Xã Sơn Đồng, Xã Tiền Yên, Xã Vân Canh, Xã Vân Côn, Xã Yên Sở.
|
20
|
Thuê cẩu tại
Huyện Mê Linh
|
Gồm 2 thị trấn là Thị trấn Chi Đông, Thị trấn Quang Minh và 16 xã: Xã Chu Phan, Xã Đại Thịnh, Xã Hoàng Kim, Xã Kim Hoa, Xã Liên Mạc, Xã Mê Linh, Xã Tam Đồng, Xã Tiền Phong, Xã Tiến Thắng, Xã Tiến Thịnh, Xã Tự Lập, Xã Thạch Đà, Xã Thanh Lâm, Xã Tráng Việt, Xã Vạn Yên, Xã Văn Khê.
|
21
|
Thuê cẩu tại
Huyện Mỹ Đức
|
Gồm Thị trấn Đại Nghĩa và 21 xã: An Mỹ, An Phú, An Tiến, Bột Xuyên, Đại Hưng, Đốc Tín, Đồng Tâm, Hồng Sơn, Hợp Thanh, Hợp Tiến, Hùng Tiến, Hương Sơn, Lê Thanh, Mỹ Thành, Phù Lưu Tế, Phúc Lâm, Phùng Xá, Thượng Lâm, Tuy Lai, Vạn Kim, Xuy Xá.
|
22
|
Thuê cẩu tại
Huyện Phú Xuyên
|
Gồm 2 thị trấn là Thị trấn Phú Xuyên, thị trấn Phú Minh và 26 xã: Hồng Minh, Tri Trung, Hoàng Long, Phú Túc, Văn Hoàng, Quang Trung, Đại Thắng, Phượng Dực, Chuyên Mỹ, Tân Dân, Sơn Hà, Nam Phong, Nam Triều, Thụy Phú, Văn Nhân, Khai Thái, Bạch Hạ, Minh Tân, Quang Lãng, Châu Can, Phú Yên, Phúc Tiến, Hồng Thái, Vân Từ, Đại Xuyên, Tri Thủy.
|
23
|
Thuê cẩu tại
Huyện Phúc Thọ
|
Gồm Thị trấn Phúc Thọ và 22 xã: Xã Cẩm Đình, Xã Hát Môn, Xã Hiệp Thuận, Xã Liên Hiệp, Xã Long Xuyên, Xã Ngọc Tảo, Xã Phúc Hòa, Xã Phụng Thượng, Xã Phương Độ, Xã Sen Chiểu, Xã Tam Hiệp, Xã Tam Thuấn, Xã Tích Giang, Xã Thanh Đa, Xã Thọ Lộc, Xã Thượng Cốc, Xã Trạch Mỹ Lộc, Xã Vân Hà, Xã Vân Nam, Xã Vân Phúc, Xã Võng Xuyên, Xã Xuân Phú.
|
24
|
Thuê cẩu tại
Huyện Quốc Oai
|
Gồm Thị trấn Quốc Oai và 20 xã: Phú Mãn, Phú Cát, Hoà Thạch, Tuyết Nghĩa, Đông Yên, Liệp Tuyết, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Cấn Hữu, Nghĩa Hương, Thạch Thán, Đồng Quang, Sài Sơn, Yên Sơn, Phượng Cách, Tân Phú, Đại Thành, Tân Hoà, Cộng Hoà, Đông Xuân.
|
25
|
Thuê cẩu tại
Huyện Sóc Sơn
|
Gồm Thị trấn Sóc Sơn và 25 xã: Xã Bắc Phú, Xã Bắc Sơn, Xã Đông Xuân, Xã Đức Hoà, Xã Hiền Ninh, Xã Hồng Kỳ, Xã Kim Lũ, Xã Mai Đình, Xã Minh Phú, Xã Minh Trí, Xã Nam Sơn, Xã Phú Cường, Xã Phù Linh, Xã Phù Lỗ, Xã Phú Minh, Xã Quang Tiến, Xã Tân Dân, Xã Tân Hưng, Xã Tân Minh, Xã Tiên Dược, Xã Thanh Xuân, Xã Trung Giã, Xã Việt Long, Xã Xuân Giang, Xã Xuân Thu.
|
26
|
Thuê cẩu tại
Huyện Thạch Thất
|
Gồm Thị trấn Liên Quan và 22 xã: Xã Bình Phú, Xã Bình Yên, Xã Canh Nậu, Xã Cẩm Yên, Xã Cần Kiệm, Xã Chàng Sơn, Xã Dị Nậu, Xã Đại Đồng, Xã Đồng Trúc, Xã Hạ Bằng, Xã Hương Ngải, Xã Hữu Bằng, Xã Kim Quan, Xã Lại Thượng, Xã Phú Kim, Xã Phùng Xá, Xã Tân Xã, Xã Tiến Xuân, Xã Thạch Hoà, Xã Thạch Xá, Xã Yên Bình, Xã Yên Trung.
|
27
|
Thuê cẩu tại
Huyện Thanh Oai
|
Gồm Thị trấn Kim Bài và 20 xã: Cao Viên, Bích Hòa, Cự Khê, Mỹ Hưng, Tam Hưng, Bình Minh, Thanh Mai, Thanh Cao, Thanh Thùy, Thanh Văn, Đỗ Động, Kim Thư, Kim An, Phương Trung, Dân Hòa, Tân Ước, Liên Châu, Hồng Dương, Cao Dương, Xuân Dương.
|
28
|
Thuê cẩu tại
Huyện Thanh Trì
|
Gồm Thị trấn Văn Điển và 15 xã: Thanh Liệt, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Tam Hiệp, Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp, Ngọc Hồi, Vĩnh Quỳnh, Tả Thanh Oai, Đại Áng, Vạn Phúc, Liên Ninh, Hữu Hòa, Tân Triều.
|
29
|
Thuê cẩu tại
Huyện Thường Tín
|
Gồm Thị trấn Thường Tín và 28 Xã: Liên Phương, Minh Cường, Nghiêm Xuyên, Nguyễn Trãi, Nhị Khê, Ninh Sở, Quất Động, Tân Minh, Thắng Lợi, Thống Nhất, Thư Phú, Tiền Phong, Tô Hiệu, Tự Nhiên, Vạn Điểm, Văn Bình, Văn Phú, Văn Tự, Vân Tảo, Chương Dương, Dũng Tiến, Duyên Thái, Hà Hồi, Hiền Giang, Hòa Bình, Khánh Hà, Hồng Vân, Lê Lợi.
|
30
|
Thuê cẩu tại
Huyện Ứng Hòa
|
Gồm Thị trấn Vân Đình và 28 xã: Xã Cao Thành, Xã Đại Cường, Xã Đại Hùng, Xã Đội Bình, Xã Đông Lỗ, Xã Đồng Tân, Xã Đồng Tiến, Xã Hòa Lâm, Xã Hòa Nam, Xã Hòa Phú, Xã Hoa Sơn, Xã Hòa Xá, Xã Hồng Quang, Xã Kim Đường, Xã Liên Bạt, Xã Lưu Hoàng, Xã Minh Đức, Xã Phù Lưu, Xã Phương Tú, Xã Quảng Phú Cầu, Xã Sơn Công, Xã Tảo Dương Văn, Xã Trầm Lộng, Xã Trung Tú, Xã Trường Thịnh, Xã Vạn Thái, Xã Viên An, Xã Viên Nội.
|
|
|
|
|
|
Cho thuê xe nâng xe cẩu cẩu hạ vận chuyển hàng hóa 24h/24h , xe có giấy phép phố cấm di chuyển tại 14 phường: Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch và Vĩnh Phúc
|
Gồm 18 phường: Chương Dương Độ, Cửa Đông, Cửa Nam, Đồng Xuân, Hàng Bạc, Hàng Bài, Hàng Bồ, Hàng Bông, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Mã, Hàng Trống, Lý Thái Tổ, Phan Chu Trinh, Phúc Tân, Trần Hưng Đạo, Tràng Tiền
, |
Gồm 21 phường: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột, Nam Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phương Liên, Phương Mai, Khương Thượng, Ngã Tư Sở, Láng Thượng, Cát Linh, Văn Chương, Ô Chợ Dừa, Quang Trung, Thổ Quan, Trung Phụng, Kim Liên, Trung Tự, Thịnh Quang, Láng Hạ
|
Gồm 20 phường: Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Ngô Thì Nhậm, Đồng Nhân, Bạch Đằng, Thanh Nhàn, Bách Khoa, Vĩnh Tuy, Trương Định, Lê Đại Hành, Phố Huế, Phạm Đình Hổ, Đống Mác, Thanh Lương, Cầu Dền, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Minh Khai, Đồng Tâm, Quỳnh Lôi
. |
|
|
|
|
✔️ CỤM KCN NINH BÌNH
|
Khu công nghiệp Đình Trám
Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng
Khu công nghiệp Quang Châu
Khu công nghiệp Vân Trung
Khu công nghiệp Hòa Phú
Khu công nghiệp Tân Hưng
Khu công nghiệp Yên Lư
Khu công nghiệp Yên Sơn – Bắc Lũng
KCN GẦN BẮC GIANG
Khu công nghiệp Kim Thành
Khu công nghiệp Gia Lộc
Khu công nghiệp Cẩm Điền
|
Khu công nghiệp Nam Sách
Khu công nghiệp Đại An
Khu công nghiệp Đại An mở rộng
Khu công nghiệp Phúc Điền
Khu công nghiệp Phúc Điền mở rộng
Khu công nghiệp Tân Trường
Khu công nghiệp Tân Trường mở rộng
Khu công nghiệp An Phát 1
Khu công nghiệp Lai Vu
Khu công nghiệp Lai Cách
Khu công nghiệp VSIP Hải Dương
Khu công nghiệp Cộng Hòa
Khu công nghiệp Phú Thái
|
Khu công nghiệp Khai Quang
Khu công nghiệp Bình Xuyên
Khu công nghiệp Kim Hoa
Khu công nghiệp Bá Thiện
Khu công nghiệp Bình Xuyên II
Khu công nghiệp Bá Thiện II
Khu công nghiệp Tam Dương II- khu A
Khu công nghiệp Sơn Lôi
|
Khu công nghiệp Phúc Khánh
Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh
Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Liên Hà Thái
Khu công nghiệp Cầu Nghìn
Khu công nghiệp Gia Lễ
|
Khu Công nghiệp Gián Khẩu
Khu Công nghiệp Khánh Phú
Khu Công nghiệp Phúc Sơn
Khu Công nghiệp Tam Điệp I
Khu Công nghiệp Tam Điệp II
Khu Công nghiệp Kim Sơn
CỤM CÔNG NGHIỆP
Cụm công nghiệp Khánh Thượng
Cụm công nghiệp Cầu Yên
Cụm công nghiệp Gia Viễn
Cụm công nghiệp Yên Ninh
.
.
|
|
💰 LỢI ÍCH KHI THUÊ XE CẨU HÀNG TẠI CÔNG TY
|
-
☑️ Quý khách hàng thuê được loại xe Cẩu tốt đảm bảo an toàn lao động kiểm định phù hiệu 100%
-
☑️ Chúng tôi luôn luôn có sẵn số lượng xe cho khách hàng thuê, cam kết không làm ảnh hưởng tới tiến độ
-
☑️ Toàn bộ xe cẩu được kiểm định chất lượng nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn bộ giao thông vận tải, xe cẩu được bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo độ an toàn khi thi công hạng mục công trình.
-
☑️ Lái xe chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, tay nghề cao, xử lý tình huống linh hoạt, chứng chỉ nghề loại tốt . Lái xe có ít nhất kinh nghiệm thực tế 3 năm làm công trường hoặc 10 000 h làm việc tại nhà máy .
-
☑️ Tư vấn miễn phí và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng 24/7
-
☑️ Giá thành thuê xe cẩu mang tính cạnh tranh cao, giúp bạn tiết kiệm chi phí tối đa khi đặt thuê xe cẩu
-
☑️ Cách làm việc chuyên nghiệp, ký kết hợp đồng minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
|
|
|
⛓ QÚY KHÁCH THUÊ CẨU CHUYÊN DỤNG 25 TẤN - 300 TẤN VUI LÒNG GỌI
Phone : 094 252 3131 ☎ Tel : 0243 9169 888
|
|
|
|
|
|
Thuê Theo ca
|
2.500.000đ
|
3.000.000đ
|
3.800.000đ
|
Thuê Theo tháng
|
45.000.000đ
|
55.000.000đ
|
85.000.000đ
|
Thuê Theo chuyến
|
1.800.000đ
|
1.5 - 3.000.000đ
|
2.5 - 5.500.000đ
|
Thuê Trọn gói
|
2.800.000đ
|
3.300.000đ
|
4.500.000đ
|
Thuê Theo yêu cầu
|
3.300.000đ
|
4.300.000đ
|
5.500.000đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN TẢI TUYÊN DŨNG
ĐỊA CHỈ : VĂN ĐIỂN, Q.HOÀNG MAI , TP. HÀ NỘI
PHONE : 0363 00 66 77 - TEL : ( +84 ) 243 9169 888
--------⚙⚙⚙--------
Bãi xe Đào Lê, Quận Lên Chân, TP Đà Nẵng.
Bến xe MIền Đông , TP Hồ Chí Minh
Phố nối A, KCN Hưng Yên sau trạm thu phí ⭐⭐⭐
Chân cầu Quán Toan, An Dương, An Hải , Hải Phòng
Bãi xe 81, Giáp bát , Hoàng Mai, Hà Nội.
Nhà Ga T2, bãi xe nội bài, minh phú sóc sơn
Bãi xe KCN Nguyên Khê Đông Anh , Hà Nội. ⭐⭐⭐
Bãi xe đối diện bộ tư lệnh cảnh sát biển, Láng Hòa Lạc ⭐⭐⭐⭐⭐
Khu chế xuất Hà khẩu , Lào Cai
Bãi xe cửa khẩu Hữu Nghị TP Lặng Sơn
Bãi xe chân cầu vượt HonDa vĩnh Yên, vĩnh phúc⭐
|
|
|
|
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖ |
|
|
|
|
|
️®️ Copyright © 2011 – 2023 Vận Tải Hà Nội Software Company 🌎 All Rights Reserved.
🤵 App ios xe cẩu - android xe nâng , P/B Mobile, Click
🇹 🇦 🇮 : 2 3 2 5 7 💬 Phiên bản 1.8
🇮 🇸 🇴 : 2009 - 2024
|
|
|
|
|
|
🤝ĐỐI TÁC :
|
|
⚙
|
|
🔧
|
|
|
|
|
|
|
Khu CN Bắc Thăng Long
Khu CN Nam Thăng Long
Khu CN Sài Đồng B
Khu CN Nội Bài
Khu CN Hà Nội – Đài Tư
Khu CN Quang Minh I
Khu CN Thạch Thất – Quốc Oai
Khu CN Phú Nghĩa
Khu CN Bắc Thường Tín
Khu CN Phụng Hiệp
Khu CN Quang Minh II
Khu công nghệ cao sinh học Từ Liêm
Khu Công viên CNTT Hà Nội
CÁC CỤM KCN GẦN HÀ NỘI
CỤM CN ĐÌNH BẢNG
CỤM CN PHONG KHÊ
CỤM CÔNG NGHIỆP ĐỒNG THỌ
CỤM CN XUÂN LÂM
CỤM CN VÕ CƯỜNG
CỤM CN THANH KHƯƠNG
|
Khu công nghiệp Tiên Sơn
Khu công nghiệp Quế Võ 1
Khu công nghiệp Quế Võ 2
Khu công nghiệp Quế Võ 3
Khu công nghiệp Yên Phong 1
Khu công nghiệp Yên Phong 2
Khu công nghiệp HANAKA
Khu công nghiệp Nam Sơn – Hạp Lĩnh
Khu công nghiệp Thuận Thành 1
Khu công nghiệp Thuận Thành 2
Khu công nghiệp Thuận Thành 3
Khu công nghiệp Gia Bình
Khu công nghiệp Gia Bình 2
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore
CỤM KCN BẮC NINH
CỤM CN TÂN HỒNG
CỤM CN ĐỒNG QUANG
CỤM CN CHÂU KHÊ
CỤM CN TÁO ĐÔI
|
Khu công nghiệp Dệt May Phố Nối
Khu công nghiệp Yên Mỹ
Khu công nghiệp Yên Mỹ II
Khu công nghiệp Số 5
Khu công nghiệp Thăng Long II
Khu công nghiệp Minh Đức
Khu công nghiệp Minh Quang
Khu công nghiệp Sạch
Khu công nghiệp Số 3
Khu công nghiệp Kim Động
Khu công nghiệp Số 1
Khu công nghiệp số 6
Khu công nghiệp Thổ Hoàng
Khu công nghiệp Tân Á Đại Thành
Khu công nghiệp Tân Dân
|
Khu công nghiệp Đồng Văn I
Khu công nghiệp Đồng Văn I mở rộng
Khu công nghiệp Đồng Văn II
Khu công nghiệp Đồng Văn III
Khu công nghiệp Đồng Văn IV
Khu công nghiệp Châu Sơn
Khu công nghiệp Hoàng Đông
Khu công nghiệp Hoà Mạc
Khu công nghiệp Thái Hà
Khu công nghiệp Đồng Văn V
Khu công nghiệp Đồng Văn VI
Khu công nghiệp Kim Bảng I
|
CÁC QUẬN NỘI THÀNH : Hà Nội | Hoàng Mai | Long Biên | Thanh Xuân | Từ Liêm | Ba Đình | Cầu Giấy | Đống Đa | Hai Bà Trưng | Hoàn Kiếm | Hà Đông | Tây Hồ | Long Biên
HUYỆN HÀ NỘI : Đan Phượng | Đông Anh | Chương Mỹ | Hoài Đức | Ba Vì | Mỹ Đức | Phúc Thọ | Thạch Thất | Quốc Oai | Thanh Trì | Thường Tín | Thanh Oai | Phú Xuyên | Mê Linh | Sóc Sơn | Ứng Hòa | Sơn Tây ,
|
|
|
NHẬN CHỞ HÀNG CÁC TỈNH THÀNH |
Hà Nội , Thái Nguyên , Phú Thọ , Bắc Giang , Hoà Bình , Bắc Ninh , Hà Nam , Hải Dương , Hưng Yên , Vĩnh Phúc , Thanh Hoá , Nghệ An , Hà Tĩnh , Quảng Bình , Quảng Trị , Thừa Thiên Huế , Đà Nẵng , Quảng Nam , Quảng Ngãi , Bình Định , Phú Yên , Khánh Hoà , Ninh Thuận , Bình Thuận , Tây Nguyên , Kon Tum , Gia Lai , Đắc Lắc , Đắc Nông , Lâm Đồng .
|
|
HÀNG LẺ , HÀNG GHÉP BẮC NAM
NHANH & RẺ
|
|
VẬN TẢI VẬN CHUYỂN HÀ NỘI
|
|
DỊCH VỤ NÂNG HẠ HÀNG HÓA
|
|
UY TÍN THƯƠNG HIỆU MANG TẦM GIÁ TRỊ
|
|
CHO THUÊ XE CẨU TỰ HÀNH
|
|
VẬN TÀI HÀNG HÓA BẮC NAM
|
|
CHO THUÊ XE ĐẦU KÉO
|
|
CHO THUÊ XE CẨU CHUYÊN DỤNG
|
|
✔️ THUÊ CẨU HÀNG KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long
Khu công nghiệp Nam Thăng Long
Khu công nghiệp Sài Đồng B
Khu công nghiệp Nội Bài
Khu công nghiệp Hà Nội – Đài Tư
Khu công nghiệp Quang Minh I
Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai
Khu công nghiệp Phú Nghĩa
Khu công nghiệp Bắc Thường Tín
Khu công nghiệp Phụng Hiệp
Khu công nghiệp Quang Minh II
Khu công nghệ cao sinh học Từ Liêm
Khu Công viên CNTT Hà Nội
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CÁC CỤM KCN GẦN HÀ NỘI
Cụm công nghiệp ĐÌNH BẢNG
Cụm công nghiệp PHONG KHÊ
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM CÔNG NGHIỆP ĐỒNG THỌ
Cụm công nghiệp XUÂN LÂM
Cụm công nghiệp VÕ CƯỜNG
Cụm công nghiệp THANH KHƯƠNG
✔️ THUÊ CẨU HÀNG KHU CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
Khu công nghiệp Tiên Sơn
Khu công nghiệp Quế Võ 1
Khu công nghiệp Quế Võ 2
Khu công nghiệp Quế Võ 3
Khu công nghiệp Yên Phong 1
Khu công nghiệp Yên Phong 2
Khu công nghiệp Đại Đồng – Hoàn Sơn
Khu công nghiệp HANAKA
Khu công nghiệp Nam Sơn – Hạp Lĩnh
Khu công nghiệp Thuận Thành 1
Khu công nghiệp Thuận Thành 2
Khu công nghiệp Thuận Thành 3
Khu công nghiệp Gia Bình
Khu công nghiệp Gia Bình 2
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM KCN TÂN HỒNG
Cụm công nghiệp ĐỒNG QUANG
Cụm công nghiệp CHÂU KHÊ
Cụm công nghiệp TÁO ĐÔI
✔️ THUÊ CẨU HÀNG KHU CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN
Khu công nghiệp Dệt May Phố Nối
Khu công nghiệp Yên Mỹ
Khu công nghiệp Yên Mỹ II
Khu công nghiệp Số 5
Khu công nghiệp Phố Nối A
Khu công nghiệp Thăng Long II
Khu công nghiệp Minh Đức
Khu công nghiệp Minh Quang
Khu công nghiệp Sạch
Khu công nghiệp Số 3
Khu công nghiệp Kim Động
Khu công nghiệp Số 1
Khu công nghiệp số 6
Khu công nghiệp Thổ Hoàng
Khu công nghiệp Tân Á Đại Thành
Khu công nghiệp Tân Dân
Khu công nghiệp Lý Thường Kiệt
✔️ THUÊ CẨU HÀNG KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NAM
Khu công nghiệp Đồng Văn I
Khu công nghiệp Đồng Văn I mở rộng
Khu công nghiệp Đồng Văn II
Khu công nghiệp Đồng Văn III
Khu công nghiệp Đồng Văn IV
Khu công nghiệp Châu Sơn
Khu công nghiệp Hoàng Đông
Khu công nghiệp Hoà Mạc
Khu công nghiệp Thanh Liêm
Khu công nghiệp Thái Hà
Khu công nghiệp Đồng Văn V
Khu công nghiệp Đồng Văn VI
Khu công nghiệp Kim Bảng I
Khu công nghiệp Châu Giang I
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM KCN BẮC GIANG
Khu công nghiệp Đình Trám
Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng
Khu công nghiệp Quang Châu
Khu công nghiệp Vân Trung
Khu công nghiệp Việt Hàn
Khu công nghiệp Hòa Phú
Khu công nghiệp Tân Hưng
Khu công nghiệp Yên Lư
Khu công nghiệp Yên Sơn – Bắc Lũng
✔️ THUÊ CẨU HÀNG KCN GẦN BẮC GIANG
Khu công nghiệp Kim Thành
Khu công nghiệp Gia Lộc
Khu công nghiệp Cẩm Điền
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM KCN HẢI DƯƠNG
Khu công nghiệp Nam Sách
Khu công nghiệp Đại An
Khu công nghiệp Đại An mở rộng
Khu công nghiệp Phúc Điền
Khu công nghiệp Phúc Điền mở rộng
Khu công nghiệp Tân Trường
Khu công nghiệp Tân Trường mở rộng
Khu công nghiệp kỹ thuật cao An Phát
Khu công nghiệp An Phát 1
Khu công nghiệp Lai Vu
Khu công nghiệp Lai Cách
Khu công nghiệp VSIP Hải Dương
Khu công nghiệp Cộng Hòa
Khu công nghiệp Phú Thái
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM KCN VĨNH PHÚC
Khu công nghiệp Khai Quang
Khu công nghiệp Bình Xuyên
Khu công nghiệp Kim Hoa
Khu công nghiệp Bá Thiện
Khu công nghiệp Bình Xuyên II
Khu công nghiệp Bá Thiện II
Khu công nghiệp Tam Dương II- khu A
Khu công nghiệp Sơn Lôi
Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM KCN THÁI BÌNH
Khu công nghiệp Phúc Khánh
Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh
Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Liên Hà Thái
Khu công nghiệp Cầu Nghìn
Khu công nghiệp Tiền Hải
Khu công nghiệp Gia Lễ
Khu công nghiệp Sông Trà
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM KCN NINH BÌNH
Khu Công nghiệp Gián Khẩu
Khu Công nghiệp Khánh Phú
Khu Công nghiệp Phúc Sơn
Khu Công nghiệp Tam Điệp I
Khu Công nghiệp Khánh Cư
Khu Công nghiệp Tam Điệp II
Khu Công nghiệp Kim Sơn
✔️ THUÊ CẨU HÀNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Cụm công nghiệp Khánh Thượng
Cụm công nghiệp Cầu Yên
Cụm công nghiệp Gia Viễn
Cụm công nghiệp Yên Ninh
|
|
|
|
--------⚙⚙⚙-------- |
🚛 ĐỊA CHỈ BÃI XE TẢI XE CẨU XE NÂNG
|
Bãi xe cảnh sát biển, đầu đường láng hòa lạc, hà nội ⭐⭐
|
Bãi xe cẩu Nguyên Khê Đông anh , Hà nội ⭐⭐⭐
|
Chân cầu vượt Honda vĩnh phúc, bãi xe Dũng Chiến
|
Bãi xe 81, giáp bát, hoàng mai, hà nội
|
Bãi xe Đồng văn 1 , hà nam ⭐
|
Bãi xe cổng B KCN phố nối A, Hưng yên
|
CÁC QUẬN NỘI THÀNH : Hà Nội | Hoàng Mai | Long Biên | Thanh Xuân | Từ Liêm | Ba Đình | Cầu Giấy | Đống Đa | Hai Bà Trưng | Hoàn Kiếm | Hà Đông | Tây Hồ | Long Biên.
HUYỆN HÀ NỘI : Đan Phượng | Đông Anh | Chương Mỹ | Hoài Đức | Ba Vì | Mỹ Đức | Phúc Thọ | Thạch Thất | Quốc Oai | Thanh Trì | Thường Tín | Thanh Oai | Phú Xuyên | Mê Linh | Sóc Sơn | Ứng Hòa | Sơn Tây .
|
|
|
|
|
|
|
🇹 🇦 🇮 : 2 3 2 4 💬 Phiên bản 1.3
🇮 🇸 🇴 : 2009 - 2023 |
BẢN ĐỒ
|
|
|
|
🔐 Mã Win zip : 836 139
🔐 Mã Google Driver : 199 357
🔐 Mã Download Free : 026 487
Web site cần duy trì , xin lỗi bất tiện này
|
⛓
|
|
⛓
|
|
⛓
|
|
⛓
|
|
⛓
|
|
TỪ KHÓA
|
-
✔️ KATO , DICH VỤ XE CẨU HÀNG KATO
-
✔️ TADANO , CẨU NHẬT,
-
✔️ CẨU NHẬT BÃI
-
✔️ LIEBHERR ,
-
✔️ CẨU ĐỨC, THUÊ CẨU ĐỨC
-
✔️ NHẬN CẨU HÀNG THUÊ HÀ NỘI
-
✔️ THUÊ CẨU ĐỒ LÊN CAO HÀ NỘI
-
✔️ THUÊ XE CẨU GIÁ RẺ
-
✔️ CẨU HẠ HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN GIÁ RẺ
-
✔️ CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
-
✔️ CÔNG TY LẮP MÁY CHUYÊN DỤNG CẨU TẢI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
🔗 BẢN QUYỀN ®️ 2009 - 2023
|
🔗 vantaihanoi.vn | www.vantaihanoi.vn
|
🔗 CÔNG TY XÂY DỰNG VẬN TẢI NAM ANH
|
🔗 CHUYÊN LẮP MÁY CHUYÊN DỤNG THIẾT BỊ
|
🔗 DỊCH VỤ NHẬN CẨU HÀNG GIÁ RẺ
|
THANH TOÁN QUA TỔNG ĐÀI SMS 195
( HỆ THỐNG ĐANG PHÁT TRIỂN )
- HỆ THỐNG NẠP THẺ SMS
- MÃ KHIUYẾN MÃI SMS GIẢM 20 %
- KH VIP HÀNG THÁNG TRIẾT KHẤU 15 %
- AN TOÀN - NHANH CHÓNG - 195 |
|
THANH TOÁN VISA
|
|
Web design VẬN TẢI HÀ NỘI
wikipedia Van Tai Ha Noi
💹 specializes in transportation |
|
.
|
|
|
|
|
|